>>[Thuốc nam] Cây rau má
>>[Thuốc nam] Cỏ cú
>>[Thuốc nam] Dây thần thông
Nơi mọc, trồng: Cây É có 3 loại: É đỏ, É tía, và É rừng. É rừng lá xanh, cũng có loại đỏ lợt, thường mọc ở triền núi, gò nổng, É tía, É đỏ thường được trồng ở vườn.Ở đồng ruộng thường mọc theo mé đìa và những thửa ruộng sâu. Nó rất dễ trồng, không kén phân chọn đất gì cả. Cây Mã đề hình sắc hơi giống cây Mã đề ở ruộng, nhưng cọng, lá và bông cứng hơn và thấp hơn. Cây Mã đề ruộng chỉ hái luộc ăn hoặc ăn sống. Cây Mã đề trồng trên khô thì dùng làm thuốc được, cả cây, rễ và hột.
Mô tả: Mã đề thuộc loài rau, lá hình bầu dục, mỗi lá có 5 cái gân nhóm lại, hình lá khum như cái muỗng. Trồng nó độ 3 tháng thì có hoa, hoa nở nụ đỏ tía, hoa nhỏ nhưng có từng chuỗi, trong có rất nhiều hột, hột sắc vàng sậm, sao vàng có mùi thơm.
Tính chất: Cây lá và hột đều có tính hàn, vị ngọt, không độc. Vào các kinh: can, thận, tiểu trường.
Công dụng: Mát huyết, thối nhiệt, cầm máu, sáng mắt, tiêu bướu, thông tiểu tiện, bổ âm, dưỡng tinh dịch.
Độc vị:
- Trị tê thấp, thử thấp, mắt đỏ có mây.
- Đi "ị" chảy: Hột Mã đề tán nhỏ uống với nước gạo rang, mỗi lần uống một muỗng canh.
- Tiểu ra máu, đau rát: Hột mã đề tán nhỏ uống với thuốc, mỗi lần uống một muỗng canh.
- Đàn bà khó sinh, khi sắp đẻ: Uống một muỗng lớn bột Hột Mã đề với rượu.
- Âm nang phụ nữ sinh lạnh, đau thốn, sưng nhiều: dùng bột Hột mã đề uống mỗi lần một muỗng canh, ngày 2 lần.
- Tiểu ra máu, đau rát: Hột mã đề tán nhỏ uống với thuốc, mỗi lần uống một muỗng canh.
- Đàn bà khó sinh, khi sắp đẻ: Uống một muỗng lớn bột Hột Mã đề với rượu.
- Âm nang phụ nữ sinh lạnh, đau thốn, sưng nhiều: dùng bột Hột mã đề uống mỗi lần một muỗng canh, ngày 2 lần.
Nhiều vị hợp trị:
- Đàn bà có thai bị nhiệt trong mình sinh đái láo: Hột mã đề 40g, Quỳ căn 1 nắm. Hai thứ sắc uống, bao giờ đái thông mới thôi.
- Đau mắt đỏ: Xa tiền tử 10g, Cúc hoa 10g, cam thảo 5g, sinh địa 10g, sắc uống.
- Phong nhiệt trong mình, con mắt đổ ghèn lèm nhèm: Hột mã đề 50g, Huỳnh liên 10g, hai thứ tán bột, mỗi khi ăn cơm rồi uống một muỗng canh.
Cách chế: Muốn lấy hột, đợi lúc hoa hơi khô, lấy tay tuốt mỗi hoa vào một cái thau, khi nhiều đổ nước vào khuấy cho cát lóng, lấy hột phơi khô dùng.
- Cây thì nhổ nguyên rễ, lá, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi khô sao vàng.
- Nếu làm thuốc tán, thì tẩm rượu chưng, đem ra phơi, sao khô tán bột dùng.
- Cây thì nhổ nguyên rễ, lá, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi khô sao vàng.
- Nếu làm thuốc tán, thì tẩm rượu chưng, đem ra phơi, sao khô tán bột dùng.
Liều lượng:
Độc vị: từ 20g đến 40g.
Hợp dụng: 10g đến 20g
Độc vị: từ 20g đến 40g.
Hợp dụng: 10g đến 20g
Kỵ dùng: Người thận hư hay đau lưng kỵ dùng, trong người mề mệt no ở dạ dày dưới kỵ dùng.
No comments:
Post a Comment